Lời mở đầu
motphantram
CÁCH ĐỌC QUYỂN SÁCH NÀY - LƯU Ý
Khi bạn đọc phần chữ màu đen , nghĩa là đây chính là phần nguyên bản của tác giả
Khi bạn đọc tới phần chữ màu xanh, nghĩa là đây là bản dịch và sự hiểu nghĩa của CÁ NHÂN TÔI. Có thể tôi hiểu sai, chỉ mang tính chất tham khảo
Khi bạn đọc đến phần chữ đỏ, nghĩa là đây là phần tôi note lại những từ vựng tiếng Anh mà tôi chưa biết, hoặc cần nhắc lại , hoặc những ngữ pháp tiếng Anh tôi cần học
INTRODUCTION
Do you know who you really are and what you’re capable of? Bạn có nghĩ rằng bạn thực sự là ai và khả năng thực sự của bạn là gì hay không? ( Cấu trúc to be + capable of + V-ing : có khả năng làm điều gì đó )
I’m sure you think so, but just because you believe something doesn’t make it true. Denial is the ultimate comfort zone. Tôi chắc là (khá nhiều người) trong các bạn luôn nghĩ rằng mình không thể làm cái này, mình không thể trở nên như người tài giỏi kia, nhưng chỉ vì bạn tin điều gì đó không có nghĩa là nó đúng. Ta hay có xu hướng phủ định khả năng của bản thân chỉ vì câu nói : "tôi không thể" giúp ta bước vào vùng an toàn tối thượng của bản thân. Chính vì "tôi không thể" làm điều this điều that, cho nên đây không phải là lỗi của tôi, mà đó là số mệnh của tôi rồi
Don’t worry, you aren’t alone. In every town, in every country, all over the world, millions roam the streets, dead-eyed as zombies, addicted to comfort, embracing a victim’s mentality and unaware of their true potential. I know this because I meet and hear from them all the time, and because just like you, I used to be one of them. Đừng lo lắng, bạn không cô đơn đâu. Ở các quốc gia trên toàn thế giới, hàng triệu người đi lang thang trên đường phố, với ánh mắt thất thần như zombie, nghiện sự thoải mái, chấp nhận tư tưởng mình là nạn nhân và không nhận thức được tiềm năng thực sự của họ. Tôi biết điều này bởi vì tôi gặp và nghe họ mọi lúc mọi nơi, và giống như bạn, tôi từng là một trong số họ.
Millions roam the streets : là 1 câu nói tắt mà mọi người hay dùng, câu nói đầy đủ của nó là : Millions of people roam the streets - hàng triệu người đi lang thang trên đường phố.
Victim Mentality : tư tưởng mình là nạn nhân, mình thất bại cũng do 1 ai đó, 1 thế lực nào đó, 1 thời thế xui rủi, ... chứ ko phải do bản thân mình.
I had a damn good excuse too. Tôi cũng có một lý do để biện minh cho bản thân, nó hợp lý vcl luôn ấy
Life dealt me a bad hand. I was born broken, grew up with beat downs, was tormented in school, and called nigger more times than I could count. Cuộc đời đối xử với tôi thật không công bằng. Tôi sinh ra đã hư hỏng, lớn lên với những trận đòn, bị bắt nạt ở trường, và bị gọi là "nigger" nhiều tới mức tôi không thể đếm được
Dealt me a bad hand : cụm từ này nghĩa đen là "chia cho tôi những quân bài xấu" , dùng trong hoàn cảnh này có nghĩa là : Cuộc đời tôi vốn không công bằng.
I was born broken : nói lên sự hư hỏng về tính cách, do hoàn cảnh. Tormented : bị bắt nạt . Nigger: một từ mang hàm ý xúc phạm và phân biệt chủng tộc một cách nặng nề, không nên dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào
We were once poor, surviving on welfare, living in government-subsidized housing, and my depression was smothering. I lived life at the bottom of the barrel, and my future forecast was bleak as fuck. Chúng tôi đã từng nghèo, sống nhờ trợ cấp xã hội, sống trong những căn hộ được chính phủ trợ cấp, và chứng trầm cảm của tôi đang đè nặng. Tôi đã sống một cuộc sống ở đáy xã hội, và tương lai của tôi trông ảm đạm đến mức tồi tệ.
Live life at the bottom of the barrel : sống dưới đáy xã hội / Welfare : trợ cấp xã hội / Smother : đè nặng , nặng nề.
Very few people know how the bottom feels, but I do. It’s like quicksand. It grabs you, sucks you under, and won’t let go. When life is like that it’s easy to drift and continue to make the same comfortable choices that are killing you, over and over again. Rất ít người biết cảm giác ở dưới đáy như thế nào, nhưng tôi thì biết. Nó như cát lún. Nó kéo bạn, hút bạn xuống, và không buông tha. Khi cuộc sống như vậy, thật dễ để trôi dạt và tiếp tục đưa ra những lựa chọn quen thuộc đang giết chết bạn, hết lần này đến lần khác.
Quicksand : cát lún
But the truth is we all make habitual, self-limiting choices. It’s as natural as a sunset and as fundamental as gravity. It’s how our brains are wired, which is why motivation is crap. Nhưng sự thật là tất cả chúng ta đều tạo ra những lựa chọn tự giới hạn, lặp đi lặp lại theo thói quen. Điều đó tự nhiên như hoàng hôn và cơ bản như trọng lực. Đó là cách mà não bộ của chúng ta được kết nối, vì thế động lực chỉ là điều vô nghĩa.
Make habitual, self-limiting choices: Chúng ta thường xuyên tạo ra những lựa chọn giới hạn bản thân theo thói quen.
As natural as a sunset and as fundamental as gravity: Những thói quen này tự nhiên như hoàng hôn và cơ bản như trọng lực.
How our brains are wired: Đó là cách mà não bộ của chúng ta được lập trình.
Motivation is crap: Động lực không thực sự hiệu quả hay quan trọng trong việc thay đổi những thói quen này.
Even the best pep talk or self-help hack is nothing but a temporary fix. It won’t rewire your brain. It won’t amplify your voice or uplift your life. Motivation changes exactly nobody. The bad hand that was my life was mine, and mine alone to fix. Dù bạn có được lời động viên tốt nhất hay học được những "bí kíp self-help" giúp tốt nhất, chúng chỉ là những biện pháp tạm thời. Chúng không thể làm thay đổi cấu trúc não của bạn. Chúng không thể làm lời nói của bạn có thêm sức nặng hay nâng cao cuộc sống của bạn. Động lực không làm thay đổi ai cả. Cuộc sống khổ hạnh mà tôi đang phải đối mặt, là của riêng tôi và chỉ có tôi mới có thể sửa chữa nó.
So I sought out pain, fell in love with suffering, and eventually transformed myself from the weakest piece of shit on the planet into the hardest man God ever created, or so I tell myself. Vì vậy, tôi đã tìm kiếm sự đau đớn, đắm chìm trong nỗi đau khổ, và cuối cùng, từ một kẻ yếu nhất trên hành tinh, tôi tự biến đổi thành người đàn ông mạnh nhất mà Thiên Chúa từng tạo ra, ít nhất là theo cách mà tôi tự dối lòng. Sought : quá khứ của từ Seek
Odds are you have had a much better childhood than I did, and even now might have a damn decent life, but no matter who you are, who your parents are or were, where you live, what you do for a living, or how much money you have, you’re probably living at about 40 percent of your true capability. Có lẽ bạn đã có một tuổi thơ tốt hơn nhiều so với tôi và có thể đang có một cuộc sống đáng mơ ước ngay bây giờ, nhưng dù bạn là ai, cha mẹ của bạn là ai hoặc đã là ai, bạn sống ở đâu, bạn làm công việc gì, hay bạn có bao nhiêu tiền, có lẽ bạn đang sống chỉ đạt được khoảng 40% của tiềm năng thực sự của mình.
Odds : khả năng, xác suất. Dùng odds hay the odds? Cả hai cách sử dụng đều đúng và tùy vào ngữ cảnh mà có thể thay đổi ý nghĩa nhẹ:
Odds: Đây là danh từ số nhiều, thường được sử dụng để chỉ tỷ lệ, khả năng, hoặc xác suất của một sự việc xảy ra. Ví dụ: "The odds of winning the lottery are very low" (Khả năng trúng số xổ số rất thấp).
The odds: Khi dùng "the odds", nó thường ám chỉ đến tổng thể, tỷ lệ chung hoặc tình huống nói chung. Ví dụ: "The odds are against him" (Tình hình không ủng hộ anh ấy).
Trong câu của bài viết, "odds" được dùng như một khái niệm chung để diễn tả khả năng, và có thể dịch là "khả năng" hoặc "tình cảnh".
Damn shame. Thật đáng tiếc
We all have the potential to be so much more. Chúng ta ai cũng có tiềm năng để trở nên xuất sắc hơn ta nghĩ rất nhiều
Years ago, I was invited to be on a panel at the Massachusetts Institute of Technology. I’d never set foot in a university lecture hall as a student. I’d barely graduated high school, yet I was at one of the most prestigious institutions in the country to discuss mental toughness with a handful of others. At some point in the discussion an esteemed MIT professor said that we each have genetic limitations. Hard ceilings. That there are some things we just can’t do no matter how mentally tough we are. When we hit our genetic ceiling, he said, mental toughness doesn’t enter into the equation. Nhiều năm trước, tôi được mời tham gia một buổi thảo luận tại Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT). Tôi chưa bao giờ đặt chân vào giảng đường đại học với tư cách là một sinh viên. Tôi chỉ vừa đủ tốt nghiệp trung học, vậy mà tôi lại có mặt ở một trong những tổ chức danh giá nhất của đất nước để thảo luận về sự kiên cường tinh thần cùng với một số người khác. Trong một thời điểm nào đó của buổi thảo luận, một giáo sư nổi tiếng của MIT đã nói rằng mỗi chúng ta đều có giới hạn di truyền. Những giới hạn cứng. Rằng có những điều chúng ta không thể làm được dù có kiên cường về tinh thần đến đâu. Khi chúng ta chạm đến giới hạn di truyền của mình, ông ấy nói, sự kiên cường tinh thần không còn ảnh hưởng đến phương trình này nữa.
barely : vừa đủ, vừa mới
hard ceiling : giới hạn cứng. Tuy đồng nghĩa với limitation nhưng ceiling được dùng phổ biến hơn, khi dùng ceiling , người ta có thể hình dung giới hạn này giống như mức trần, không thể vượt qua, nó cụ thể hơn limitation.
Esteemed : nổi tiếng và được kính trọng, tôn kính vì sự đức độ hoặc đóng góp trong 1 lĩnh vực nhất định. Khác với famous chỉ đơn thuần là nhiều người biết đến.
Toughness : bền bỉ kiên cường. (Mental toughness, physical toughness)
Everyone in that room seemed to accept his version of reality because this senior, tenured professor was known for researching mental toughness. It was his life’s work. It was also a bunch of bullshit, and to me he was using science to let us all off the hook. Tất cả mọi người trong căn phòng đó dường như chấp nhận phiên bản thực tế của ông ấy vì vị giáo sư cao cấp, có thâm niên này nổi tiếng với việc nghiên cứu về sự bền bỉ tinh thần. Đó là công việc cả đời của ông ta. Nhưng nó cũng chỉ là một mớ vớ vẩn, và đối với tôi, ông ta đang sử dụng khoa học để biện hộ cho tất cả chúng ta.
tenure: chỉ quyền hoặc thời gian giữ một vị trí, đặc biệt là vị trí làm việc có đảm bảo lâu dài trong các trường đại học hoặc tổ chức giáo dục, ở đây dịch là : thâm niên/có thâm niên
to let us all off the hook (thành ngữ) : giúp chúng ta tránh khỏi trách nhiệm
I’d been quiet until then because I was surrounded by all these smart people, feeling stupid, but someone in the audience noticed the look on my face and asked if I agreed. And if you ask me a direct question, I won’t be shy. cho đến lúc đó, tôi đã im lặng vì xung quanh tôi đều là những người thông minh, khiến tôi cảm thấy không tự tin về bản thân. Tuy nhiên, có một người trong khán giả đã chú ý đến biểu hiện trên mặt của tôi và hỏi liệu tôi có đồng ý với ý kiến của người khác không. Tôi nói rằng nếu được hỏi một cách trực tiếp, tôi sẽ không ngại ngần để nói ý kiến của mình.
“There’s something to be said for living it instead of studying it,” I said, then turned toward the professor. “What you said is true for most people, but not 100 percent. There will always be the 1 percent of us who are willing to put in the work to defy the odds.” "Tôi nghĩ rằng nên nói điều gì đó về việc sống thực hơn là chỉ nghiên cứu," tôi nói, sau đó quay lại nhìn giáo sư. "Những gì ông nói đúng với hầu hết mọi người, nhưng không phải ai cũng như vậy. Luôn có 1% trong số chúng ta sẵn sàng làm việc để vượt qua những thách thức."
to defy the odds : (thành ngữ) vượt qua thách thức, khó khăn
I went on to explain what I knew from experience. That anybody can become a totally different person and achieve what so-called experts like him claim is impossible, but it takes a lot of heart, will, and an armored mind. Tôi tiếp tục giải thích những gì tôi biết từ kinh nghiệm của mình. Rằng bất kỳ ai cũng có thể trở thành một người hoàn toàn khác và đạt được những điều mà các chuyên gia như ông ta gọi là không thể, nhưng điều đó đòi hỏi rất nhiều lòng dũng cảm, ý chí và một tâm trí bền bỉ.
"so-called" thường mang ý nghĩa "trông như" hoặc "tự gọi là," và thường mang hàm ý mỉa mai hoặc không tán thành với cách gọi đó. Dưới đây là một vài ví dụ:
So-called expert: Chuyên gia được gọi là vậy, nhưng không phải ai cũng đồng ý với tài năng của họ trong lĩnh vực đó.
So-called friend: Người bạn được gọi là bạn, nhưng thực sự lại không hành động như một người bạn thực sự.
So-called solution: Giải pháp được gọi là giải pháp, nhưng không thực sự giải quyết được vấn đề.
So-called masterpiece: Kiệt tác được gọi là kiệt tác, nhưng có thể không được công nhận là tuyệt phẩm bởi đông đảo công chúng hoặc các nhà phê bình.
Các ví dụ này đều thể hiện sự sử dụng của "so-called" để chỉ ra một danh xưng hoặc tên gọi mà người nói không hoàn toàn tán thành hoặc cho rằng nó không phải là thực tế.
Heraclitus, a philosopher born in the Persian Empire back in the fifth century BC, had it right when he wrote about men on the battlefield. “Out of every one hundred men,” he wrote, “ten shouldn’t even be there, eighty are just targets, nine are the real fighters, and we are lucky to have them, for they make the battle. Ah, but the one, one is a warrior…” Heraclitus, một nhà triết học sinh ra tại Đế quốc Ba Tư vào thế kỷ thứ năm trước Công nguyên, đã nói đúng khi ông viết về những người đàn ông trên chiến trường. Ông viết: "Trong mỗi trăm người đàn ông, mười người không nên ở đó, tám mươi chỉ là mục tiêu, chín người là những chiến binh thực sự, và chúng ta may mắn khi có họ, vì họ làm nên trận chiến. Nhưng chỉ có một người, một người là một chiến binh..."
From the time you take your first breath, you become eligible to die. You also become eligible to find your greatness and become the One Warrior. But it is up to you to equip yourself for the battle ahead. Only you can master your mind, which is what it takes to live a bold life filled with accomplishments most people consider beyond their capability. Từ hơi thở đầu tiên khi chào đời, bạn đã trở thành người có thể chết. Bạn cũng trở thành người có thể tìm thấy vĩ đại của mình và trở thành Chiến binh Đích thực. Nhưng điều quan trọng là bạn phải trang bị cho mình cho cuộc chiến phía trước. Chỉ có bạn mới có thể kiểm soát tâm trí của mình, điều cần thiết để sống một cuộc đời táo bạo đầy thành tựu mà hầu hết mọi người coi như là ngoài khả năng của họ.
I am not a genius like those professors at MIT, but I am that One Warrior. And the story you are about to read, the story of my fucked-up life, will illuminate a proven path to self-mastery and empower you to face reality, hold yourself accountable, push past pain, learn to love what you fear, relish failure, live to your fullest potential, and find out who you really are. Tôi không phải là thiên tài như những giáo sư tại MIT, nhưng tôi là Chiến binh Đích thực. Và câu chuyện mà bạn sắp đọc, câu chuyện về cuộc đời khắc nghiệt của tôi, sẽ làm sáng tỏ con đường đã được chứng minh để tự điều khiển và trao cho bạn sức mạnh để đối mặt với thực tế, chịu trách nhiệm với bản thân, vượt qua nỗi đau, học cách yêu những gì bạn sợ hãi, thưởng thức sự thất bại, sống đến giới hạn tiềm năng của mình và khám phá ra bản thân bạn thực sự là ai.
Từ "relish" có nghĩa là tận hưởng một cách nồng nhiệt và sự thích thú. Nó thường được sử dụng để diễn tả việc tận hưởng một trải nghiệm, một hoạt động, hoặc một thành tựu với sự sung sướng và say mê. Ví dụ, khi bạn "relish failure," bạn đang ám chỉ rằng bạn biết cách tận hưởng và học hỏi từ những thất bại, không sợ hãi hay tránh né chúng.
illuminate : soi sáng , path : con đường
Human beings change through study, habit, and stories. Through my story you will learn what the body and mind are capable of when they’re driven to maximum capacity, and how to get there. Because when you’re driven, whatever is in front of you, whether it’s racism, sexism, injuries, divorce, depression, obesity, tragedy, or poverty, becomes fuel for your metamorphosis. Con người thay đổi qua sự học hỏi, thói quen và câu chuyện. Qua câu chuyện của tôi, bạn sẽ hiểu được những điều mà cơ thể và tâm trí có thể đạt được khi chúng được thúc đẩy đến mức tối đa, và cách để đạt được điều đó. Bởi vì khi bạn được thúc đẩy, bất kỳ điều gì đang đứng trước mặt bạn, cho dù đó là phân biệt chủng tộc, phân biệt giới tính, chấn thương, ly hôn, trầm cảm, béo phì, thảm họa, hay nghèo đói, đều trở thành nhiên liệu cho sự biến đổi của bạn.
The steps laid out here amount to the evolutionary algorithm, one that obliterates barriers, glimmers with glory, and delivers lasting peace. Các bước được đề cập ở đây tượng trưng cho thuật toán tiến hóa, một thuật toán xóa bỏ các rào cản, tỏa sáng với vinh quang và mang đến hòa bình bền vững.
Laid out - nguyên mẫu là từ lay out : được đề cập, được mô tả.
I hope you’re ready. It’s time to go to war with yourself. Tôi hi vọng bạn đã sẵn sàng, cùng tôi chiến đấu với bản thân bạn nào.
Để lại ý kiến của bạn về bài viết này
Tôi rất vui và cũng rất welcome những ý kiến đóng góp của bạn để bài viết được đa chiều hơn.
My phone
+84888111100
My email
daoxuanloc.buh@gmail.com